HMLAW là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp trên toàn quốc nên chúng tôi tự tin về kinh nghiệm cũng như chuyên môn của mình. Sau đây, HMLAW xin đưa ra bài tư vấn tổng quát về sự so sánh giống và khác nhau giữa hai loại hình công ty cổ phần và công ty TNHH

1. Điểm giống nhau giữa công ty cổ phần và công ty TNHH:

  • Có sự tách bạch về tài sản của công ty và tài sản của các thành viên (Điểm này khác với doanh nghiệp tư nhân).
  • Có tư cách pháp nhân, các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp.
  • Công ty đều phải đóng thuế cho Nhà nước.
  • Có trình tự thành lập, giải thể, phá sản giống nhau.
  • Không hạn chế số vốn tối thiểu và tối đa.

2. Điểm khau khau giữa công ty cổ phần và công ty TNHH:

2.1. Về khái niệm: Công ty TNHH có công ty TNHH 2 thành viên và công ty TNHH 1 thành viên.

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là: Doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ (Điều 73 luật doanh nghiệp 2014 – được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là: Doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp hoặc phạm vi số vốn cam kết góp trong thời hạn góp vốn (Điều 47 doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
  • Công ty cổ phần là: Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu (Điều 110 luật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).

2.2. Về số lượng thành viên/ cổ đông:

  • Công ty TNHH 1 thành viên do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (Điều 73 luật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
  • Công ty TNHH 2 thành viên có từ 2 thành viên trở lên đến 50 thành viên (Điều 47 uật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
  • Công ty cổ phần có tối thiểu là 3 người và không giới hạn số lượng tối đa (Điều 110 uật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).

2.3. Về vốn điều lệ:

  • Công ty TNHH 1 thành viên: Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty (Điều 74 uật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
  • Công ty TNHH 2 thành viên: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều 48 uật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
  • Công ty cổ phần: Vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần. Và được ghi nhận bằng cổ phiếu. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty (Điều 111 uật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).

2.4. Cách thức huy động vốn:

  • Công ty TNHH 1 thành viên: Có thể phát hành trái phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị hạn chế quyền phát hành cổ phần.
  • Công ty TNHH 2 thành viên: Khi huy động vốn, công ty có thể thực hiện như sau: phát hành trái phiếu; các thành viên trong công ty góp thêm; đi vay,…
  • Công ty cổ phần: Khi huy động vốn, công ty có thể thực hiện: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; đi vay;…. Hình thức phát hành cổ phiếu là một trong các cách huy động vốn vô cùng tốt. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản đặc trưng nhất của công ty cổ phần.

2.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy:

  • Công ty TNHH 1 thành viên: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty do tổ chức làm chủ sở hữu gòm có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên (Điều 78 uật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020). Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Điều 85 uật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty (Điều 55 uật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
  • Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
  • – Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát. 
  • – Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty (Điều 134 uật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).

 

3. Ưu điểm của loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần:

3.1. Đối với công ty TNHH 1 thành viên:

  • Ưu điểm lớn nhất của loại hình này là chủ sở hữu công ty sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
  • Một cá nhân cũng có thể thành lập được doanh nghiệp. Không nhất thiết phải tìm đối tượng hợp tác để cùng thành lập doanh nghiệp. Hoặc một số tổ chức có thể tách vốn, đầu tư thêm lĩnh vực khác.  
  • Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu.
  • Có cơ cấu tổ chức gọn, linh động. Thủ tục thành lập đơn giản hơn loại hình công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần.
  • Quy định về vấn đề chuyển nhượng vốn quy định chặt chẽ. Nhà đầu tư dễ kiểm soát.

3.2. Đối với công ty TNHH 2 thành viên:

  • Các thành viện công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
  • Các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau. Nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ. Nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên. Hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Các thành viên muốn chuyển nhượng vốn sẽ phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn lại trong công ty trước.

3.3. Đối với công ty cổ phần:

  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.
  • Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;

 

4. Nhược điểm của loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần:

4.1. Đối với công ty TNHH 1 thành viên:

  • Không được huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, vì vậy công ty sẽ không có nhiều vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh có quy mô lớn;
  • Nếu có nhu cầu huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác, sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
  • Công ty TNHH 1 thành viên không được rút vốn trực tiếp. Mà phải bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

4.2. Đối với công ty TNHH 2 thành viên:

  • Việc huy động vốn bị hạn chế do không được phát hành cổ phiếu, do đó bị hạn chế về quy mô và khả năng mở rộng các lĩnh vực ngành nghề.
  • Bị giới hạn đến 50 thành viên nên có thể sẽ bị bỏ lỡ một số cơ hội từ các nhà đầu tư khác;
  • Thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác nên uy tín với đối tác sẽ bị ảnh hưởng.

4.3. Đối với công ty cổ phần:

  • Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
  • Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

Nếu quý doanh nghiệp cần tư vấn về 2 loại doanh nghiệp này hoặc được phân vân lựa chọn loại hình doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp, vui lòng liên hệ HMLAW để được hỗ trợ tư vấn và thực hiện thủ tục nhanh nhất

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ HM LAW

Văn phòng: Tòa HPC Landmark 105 Tố Hữu, Phường La Khê, Quận Hà Đông, Thành Phố Hà Nội.

Hotline  : 0987531612

Email     : tuvanhmlaw@gmail.com

 

Tags: