MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

Ngày 17 tháng 6 năm 2020, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV đã thông qua Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 với nhiều thay đổi đã có tác động lớn đến việc tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp. Sau đây, HM Law xin tổng hợp một số điểm mới tới khách hàng để hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

 

1. Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước

Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật này”

Còn theo Luật doanh nghiệp 2014 thì quy định:

“Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.

2. Thêm đối tượng thành lập doanh nghiệp

Cụ thể, Luật doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:

  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
  • Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước lại doanh nghiệp)
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu của doanh nghiệp:

Theo quy định hiện hành thì trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Luật mới không quy định thủ tục thông báo mẫu dấu với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

4. Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh 

 Theo Luật doanh nghiệp 2020, “Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo”

Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.

5. Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty TNHH, Công ty cổ phần

So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký công ty TNHH, Công ty CP phải có bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật.

6. Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát

Theo khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020:

“Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng ban kiểm soát”

 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 thành viên.

7. DNTN có thể chuyển đổi thành Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty Hợp danh

Theo quy định tại Điều 205 Luật doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  •  Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
  • Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn
  • Chủ DNTN cam kết bằng văn bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của DNTN.

Theo Điều 199 Luật doanh nghiệp 2014, chỉ cho phép chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân trực tiếp chuyển đổi thành công ty TNHH.

8. Sửa đổi quy định về quyền của cổ đông phổ thông

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì có các quyền quy định tại Khoản 2 Điều 114.

Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì có các quyền của cổ đông phổ thông.

9. Quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông

Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 bỏ quy định liên quan đến thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông.
Theo đó, so với Luật Doanh nghiệp 2014, không còn quy định rằng cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải sở hữu cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng để bảo đảm việc thực hiện các quyền của cổ đông không làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 115 Doanh nghiệp sửa đổi 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên (thay vì 10% so với Luật Doanh nghiệp 2014) hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì có các quyền quy định tại Khoản 2 Điều 114.

10. Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại HM Law

– Tiếp nhận thông tin từ khách hàng.

– Tư vấn cho khách hàng về quy định của pháp luật liên quan đến thành lập doanh nghiệp.

– Kiểm tra thông tin giấy tờ pháp lý, hồ sơ khách quan;

– Soạn thảo hồ sơ và trình khách ký;

– Đại diện khách hàng làm việc, theo dõi, giải đáp và nhận kết quả từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ HM LAW

Văn phòng: Tòa HPC Landmark 105 Tố Hữu, Phường La Khê, Quận Hà Đông, Thành Phố Hà Nội.

Hotline  : 0987531612

Email     : tuvanhmlaw@gmail.com

Tags: ,